Các phi tần khác Phi tần của Đường Thái Tông

  • Tần và Ngự thê:
  1. Chiêu dung Vi thị (昭容韋氏, 607 - 656), tên thật là Ni Tử (尼子), con gái Vi Khuông Bá (韦匡伯), em họ của Quý phi Vi Khuê. Vi thị được Thái Tông nạp làm thiếp từ trước khi ông lên ngôi, sau được phong Chiêu dung (昭容).
  2. Chiêu nghi Mỗ thị (昭儀 某氏, 601 - 682), không rõ danh tính, an táng tại Chiêu lăng.
  3. Tiệp dư Mỗ thị (婕妤 某氏), không rõ danh tính, an táng tại Chiêu lăng.
  4. Tiệp dư Dương thị (婕妤楊氏), con gái thứ ba của Dương Cung Đạo (楊恭道)[3].
  5. Mỹ nhân Tiêu thị (美人 蕭氏), con gái Tiêu Thước (蕭鑠).
  6. Tài nhân Thôi thị (才人 崔氏), con gái của Thôi Hoành Đạo (崔宏道).
  7. Tài nhân Tiêu thị (才人 蕭氏), con gái Tiêu Khanh (蕭鏗).
  • Nữ quan và Cung nhân:
  1. Tam phẩm Cung nhân Chu thị (三品宮人周氏), bồi táng Chiêu lăng.
  2. Tam phẩm Vong cung Kim thị (三品亡宮金氏; 625 - 688), bồi táng Chiêu lăng[4].
  3. Vong cung Ngũ phẩm Mỗ thị (亡宮五品某氏; ? - 657), bồi táng Chiêu lăng.
  4. Tam phẩm Vong ni Mỗ thị (三品亡尼某氏), xuất gia làm ni sư, bồi táng Chiêu lăng.
  5. Thất phẩm Điển đăng (七品典燈), bồi táng Chiêu lăng.
  • Tình phụ không được công nhận:
  1. Sào Lạt vương phi Dương thị (巢剌王妃楊氏), vợ của Sào Lạt vương (nguyên là Tề vương) Lý Nguyên Cát. Sinh ra Tào Cung vương Lý Minh.
  2. Đao nhân Cao Huệ Thông (高惠通; 597 - 626), người Bột Hải, cháu gái của Cao Thành Tịnh (高成并), con gái của Mật Châu, Cao Mật huyện lệnh Cao Thế Đạt (高世达) thời nhà Tùy.
  3. Cung nhân không rõ họ, vốn là thiếp của Lư Giang vương Lý viện (李瑗).
  4. Vương thị (王氏), sinh Tương vương Lý Uẩn.